Get Adobe Flash player

Tin Xuất Nhập Khẩu

Thị trường cung cấp nguyên liệu nhựa cho Việt Nam 2 tháng đầu năm 2014

4/2/2014 10:17:11 AM

Năm 2013, Việt Nam nhập khẩu một lượng nguyên liệu nhựa tương ứng 5,71 tỷ USD, tăng khoảng 18% so với cả năm 2012.

 

Hai tháng đầu năm 2014, nhập khẩu nhóm hàng này đạt 883,26 triệu USD, tăng 7,9% so với cùng kỳ năm 2013; trong đó riêng tháng 2/2014 đạt 454,23 triệu USD, tăng 5,45% so với tháng 1.

 

Từ đầu năm 2014, Bộ Tài chính đã chấp thuận đề xuất của Hiệp hội Nhựa Việt Nam (VPA) đối với lộ trình tăng thuế nhập khẩu nhựa PP. Cụ thể, thuế nhập khẩu từ năm 2014 là 1%, năm 2015 là 2% và 3% vào năm 2016.

 

Với sự thay đổi về thuế suất kể trên, VPA dự báo tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu của ngành nhựa năm 2014 là 13%. Đây là năm thứ 2 liên tiếp ngành nhựa có tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu sau khi bị sụt giảm vào năm 2012. Sự thay đổi thuế suất cũng sẽ kéo theo thay đổi về cơ cấu thị trường cung ứng nguyên liệu.

 

Nhựa PP là một trong ba nguyên liệu chủ yếu (PP, PE, PVC/PET) phục vụ sản xuất của ngành nhựa. Nguồn cung trong nước của loại nhựa này chỉ mới đạt 150.000 tấn trong khi đó nhu cầu hàng năm của Việt Nam là 750.000 tấn, các doanh nghiệp hàng năm phải nhập khẩu 600.000 tấn. Do vậy số tiền thuế tương ứng với mức tăng 3% ban đầu là rất lớn.

 

Thị trường lớn nhất cung cấp nguyên liệu nhựa cho Việt Nam là Hàn Quốc, kim ngạch nhập khẩu tháng 2 tăng 12,88% so với tháng 1, đạt 92,96 triệu USD, nhưng tính chung cả 2 tháng kim ngạch lại giảm nhẹ 2,55% so với cùng kỳ, chiếm 19,78% trong tổng kim ngạch.

 

Nhập khẩu từ Ả Rập Xê Út tháng 2 cũng tăng trở lại 5,73%, nhưng cả 2 tháng vẫn giảm 1,22%, đạt trị giá 164,17 triệu USD, chiếm 18,59%.

 

Nguyên liệu nhựa nhập từ Đài Loan tháng 2 cũng tăng trên 4% so với tháng 1, đạt 84,67 triệu USD; đưa kim ngạch cả 2 tháng lên 129,33 triệu USD, chiếm 14,64%, tăng 18,25% so cùng kỳ.

 

So sánh kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa của 2 tháng đầu năm nay so với 2 tháng đầu năm 2013, ta thấy nhập khẩu từ đa số các thị trường đều tăng về kim ngạch; trong đó, đáng chú ý là nhập khẩu từ thị trường Áo tuy kim ngạch rất ít, chỉ 0,17 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì tăng mạnh tới 687% về kim ngạch; bên cạnh đó Việt Nam cũng tăng mạnh nhập khẩu từ các thị trường như: Anh (tăng 181,6%, đạt 2,44 triệu USD), Australia (tăng 104,37%, đạt 0,78 triệu USD), Hà Lan (tăng 73,59%, đạt 3,42 triệu USD).   

 

Tuy nhiên, nhập khẩu nguyên liệu nhựa lại giảm mạnh ở các thị trường như: Phần Lan (-85,19%); Nam Phi (-66,94%), Tây Ban Nha (-43,39%); Thuỵ Điển (-46%).

 

Số liệu Hải quan về nhập khẩu nguyên liệu nhựa 2 tháng đầu năm.

ĐVT: USD

 

 

Thị trường

 

T2/2014

 

2T/2014

T2/2014 so với T1/2014(%)

2T/2014 so cùng kỳ(%)

Tổng kim ngạch

454.227.589

883.261.184

+5,45

+7,90

Hàn Quốc

92.961.320

174.735.161

+12,88

-2,55

Ả Rập Xê út

84.666.809

164.172.053

+5,73

-1,22

Đài Loan

65.978.280

129.334.600

+4,01

+18,25

Thái Lan

38.392.601

75.618.180

+3,16

+2,77

Trung Quốc

30.918.891

65.930.119

-11,67

+24,26

Nhật Bản

28.592.153

46.358.262

+58,26

+7,37

Malaysia

20.503.774

44.416.854

-14,56

+20,72

Singapore

18.117.335

36.605.773

-2,08

-2,15

Hoa Kỳ

18.868.982

34.415.390

+21,80

+10,58

Ấn Độ

11.653.531

22.627.607

+4,66

+35,13

Indonesia

6.368.475

13.947.350

-15,97

+16,52

Quata

6.615.891

12.322.954

+15,92

+38,86

Tiểu vương quốc Ả rập TN

4.891.068

11.514.740

-26,16

-4,81

Kuwait

4.060.020

9.031.708

-18,34

+38,21

Đức

4.245.457

7.697.936

+22,97

+32,63

Hồng Kông

2.021.410

4.782.141

-26,13

+15,45

Hà Lan

1.652.711

3.417.355

-6,34

+73,59

Philippine

1.582.342

3.310.854

-8,46

+53,76

Anh

1.489.121

2.435.389

+57,37

+181,61

Tây Ban Nha

1.449.662

2.112.281

+118,78

-43,39

Bỉ

891.917

1.681.782

+13,76

-9,76

Italia

789.788

1.538.360

+5,51

+35,93

Pháp

659.205

1.392.446

-11,21

+15,96

Braxin

741.347

1.267.876

+40,80

+53,71

Canada

769.558

1.124.707

+112,54

+41,49

Nga

191.000

837.467

-70,45

+67,34

Australia

278.340

781.755

-44,71

+104,37

Nam

Phi

196.103

196.103

*

-66,94

Áo

121.802

171.563

+144,77

+686,95

Thuỵ Điển

98.651

148.959

+96,09

-46,07

Phần Lan

-

20.032

*

-85,19

 

Theo Bộ Công Thương


Hỗ Trợ Trực Tuyến